Các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế

Thanh toán quốc tế là gì?

Thanh toán thương mại quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế, giữa các chủ thể của các nước có liên quan.

Đối với nhà nhập khẩu, hoạt động thanh toán quốc tế phải (1) đảm bảo chắc chắn nhập hàng đúng số lượng, chất lượng, chủng loại theo yêu cầu đúng thời hạn, (2) giá trị thánh toán quy đổi ra nội tệ thấp nhất, (3) mở rộng quan hệ buôn bán và (4)Trong những điều kiện thương mại giống nhau, trả tiền càng chậm càng tốt

Đối với nhà xuất khẩu, hoạt động thanh toán quốc tế phải (1) đảm bảo thu tiền về an toàn, chính xác, đầy đủ, kịp thời, (2) Giá trị hợp đồng thu về không bị mất mát trong trường hợp tiền tệ biến động, (3) mở cộng quan hệ buôn bán và (4) Trong những điều kiện thương mại thống nhau, thu tiền càng nhanh càng tốt

Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại quốc tế. Những yêu cầu của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu được thể hiện thành những điều kiện liên quan thanh toán quốc tế trong hợp đồng.

Các chứng từ liên quan đến thanh toán trong thương mại quốc tế

Các chứng từ liên quan thanh toán thương mại quốc tế có thể chia ra:

Chứng từ thương mại: Hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ, chứng nhập phẩm chất…

Chứng từ tài chính: Trong các hoạt động buôn bán quốc tế, việc giao nhận hàng cũng như thanh toán tiền không thể thực hiện một cách đồng thời, trực tiếp giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Vì vậy, thay cho việc trả tiền trực tiếp bằng tiền mặt, việc thanh toán giữa họ thường dựa trên các phương tiện như: Hối phiếu, séc…

Các phương thức thanh toán quốc tế thường dùng

Thanh toán quốc tế bao gồm các điều kiện như: về tiền tệ, địa điểm, điều kiện về phương thức thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian. Dưới đây là các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay:

Phương thức 1: Phương thức chuyển tiền (remittance)

Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức này gây ra không ít rủi ro cho hai bên. Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu quy định.

Phương thức 2: Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)

Trong các phương thức thanh toán quốc tế, thanh toán thông qua dạng thư tín dụng được sử dụng khá phổ biến. Đây là phương thức chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên.

Phương thức 3: Phương thức ghi sổ (Open account)

Phương thức này áp dụng trong mua bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.

Phương thức 4: Phương thức nhờ thu (Collection)

Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các công cụ thanh toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó từ phía người nợ.

Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền (Financial Invoice).

Phương thức 5: Bảo lãnh và tín dụng dự phòng

Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (hoặc tiền đặt cọc); bảo lãnh máy móc, thiết bị,…

Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và ràng buộc khi được phát hành. Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng việc chuyển số tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu,…

Như vậy, tin tức tổng quan về thanh toán trong thương mại quốc tế đã khép lại rồi, rất cảm ơn vì bạn đã đọc hết, liên hê với Japanexpress đển biết thêm thông tin và chi tiết về các dịch vụ gửi thực phẩm đi Trung Quốc, hay nhập khẩu hàng từ Đài Loan về Việt Nam,….

Rate this post