Vận Tải Đa Phương Thức

Thủ tục nhập khẩu Ô Tô từ nhật bản về Việt Nam

Thủ tục nhập khẩu Ô Tô từ nhật bản về Việt Nam

Về chính sách nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại:

    -Căn cứ điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan nhà nước Việt Nam.
  2. Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
  3. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
  4. Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.
  5. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
  6. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này và xe ô tô  nhập khẩu miễn thuế của đổi tượng quy định tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người mua xe)”.
Thủ tục nhập khẩu Ô Tô từ nhật bản về Việt Nam

Như vậy, công ty chỉ được phép nhập khẩu xe ô tô theo quy định tại khoản 4 điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC và phải kê khai, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.

Về điều kiện nhập khẩu xe ô tô qua sử dụng

Về điều kiện và thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người dưới 16 chỗ đã qua sử dụng thực hiện theo Thông tư liên bộ số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07/07/2009 của Bộ Công thương). Cụ thể:

Về quy định chung

1- Ô tô đã qua sử dụng là ôtô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười nghìn) tính đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam.

2- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam phải thỏa mãn quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, các quy định của Thông tư này và quy định trong Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

3- Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hiện hành.

Về điều kiện nhập khẩu

1- Ô tô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam,….Năm sản xuất của ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:

  1. a) Theo số nhận dạng của ô tô;
  2. b) Theo số khung của ô tô;
  3. c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, ê tơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;
  4. d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài;

đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.

  1. e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và/hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và/hoặc số máy là cơ sở đề giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định.

2- Cấm nhập khẩu ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam,

4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu.

5- Cấm nhập khâu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.…”

Điều kiện nhập khẩu xe ô tô mới, chưa qua sử dụng:

Về thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người dưới 16 chỗ mới (chưa qua sử dụng) thực hiện theo Thông tư số 25/2010/TTLT/BCT-BGTVT-BTC ngày 14/06/2010. Cụ thể:

“Điều 1. Quy định cửa khẩu nhập khẩu

Ô tô chở người chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu. Thủ tục hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu.

Điều 2. Điều kiện thông quan, thủ tục và thời hạn kiểm tra chất lượng ô tô nhập khẩu

  1. Cơ quan hải quan chỉ được hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa khi  ô tô chở người đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
  2. Thủ tục kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
  3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu là 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra xe cơ giới nhập khẩu tại địa điểm kiểm tra đã đăng ký ghi trong Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.”

Về chính sách thuế:

– Công ty có thể tham khảo mã HS tại phân nhóm 8703, tùy theo dung tích xy-lanh, số chổ ngồi, … của xe mình muốn nhập khẩu, để tra cứu mức thuế suất nhập khẩu tương ứng tại Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.

Riêng xe qua sử dụng công ty tham khảo điều 5 Nghị định 125/2017/NĐ-CP:

“5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng

  1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này…”
  3. b) Về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):

– Căn cứ Luật thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một  sồ điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:

STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

 

Xe ô tô dưới 24 chỗ

 

   1

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

 

– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống

 

 

 

 

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

 

– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

 

 

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

40

 

– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

Về thuế GTGT: Xe ôtô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.

Đề nghị cá nhân tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

 

Rate this post
indochinapost