Nội Dung
-Căn cứ điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Như vậy, công ty chỉ được phép nhập khẩu xe ô tô theo quy định tại khoản 4 điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC và phải kê khai, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.
Về điều kiện và thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người dưới 16 chỗ đã qua sử dụng thực hiện theo Thông tư liên bộ số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07/07/2009 của Bộ Công thương). Cụ thể:
1- Ô tô đã qua sử dụng là ôtô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km (mười nghìn) tính đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam.
2- Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam phải thỏa mãn quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, các quy định của Thông tư này và quy định trong Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3- Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hiện hành.
1- Ô tô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng Việt Nam,….Năm sản xuất của ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
2- Cấm nhập khẩu ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam,
4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu.
5- Cấm nhập khâu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.…”
Về thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người dưới 16 chỗ mới (chưa qua sử dụng) thực hiện theo Thông tư số 25/2010/TTLT/BCT-BGTVT-BTC ngày 14/06/2010. Cụ thể:
“Điều 1. Quy định cửa khẩu nhập khẩu
Ô tô chở người chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân-Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu. Thủ tục hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu.
Điều 2. Điều kiện thông quan, thủ tục và thời hạn kiểm tra chất lượng ô tô nhập khẩu
– Công ty có thể tham khảo mã HS tại phân nhóm 8703, tùy theo dung tích xy-lanh, số chổ ngồi, … của xe mình muốn nhập khẩu, để tra cứu mức thuế suất nhập khẩu tương ứng tại Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Riêng xe qua sử dụng công ty tham khảo điều 5 Nghị định 125/2017/NĐ-CP:
“5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng
– Căn cứ Luật thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một sồ điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:
STT |
Hàng hóa, dịch vụ |
Thuế suất (%) |
|
Xe ô tô dưới 24 chỗ |
|
1 |
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
|
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống |
|
|
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
35 |
|
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 |
|
|
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
40 |
|
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 |
50 |
Về thuế GTGT: Xe ôtô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.
Đề nghị cá nhân tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan nơi dự kiến đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.