Nội Dung
Certificate of original – C/O là giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa do một quốc gia (nước xuất khẩu) cấp phát ra để xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra và phân phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất xứ, nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về mặt thuế quan.
– Ưu đãi thuế quan: xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
– Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
– Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch – Xúc tiến thương mại.
cùng là mặt hàng là Áo sơ mi dài tay, Việt Nam và Trung Quốc cùng xuất khẩu vào Mỹ.
– Do công nghệ sản xuất của Trung Quốc hiện đại hơn, năng suất tạo ra sản phẩm cao hơn và chủ động được nguồn nguyên vật liệu nên chi phí là ra 1 cái áo sơ mi dài tay là 20 USD/áo (lấy ví dụ thôi nha)
– Còn ở Việt Nam, do công nghệ sản xuất còn chậm phát triển, năng suất lao động thấp hơn và phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên vật liệu sản xuất phả nhập khẩu từ nước ngoài (chủ yếu của Trung Quốc) nên giá thành sản xuất ra một cái áo sơ mi dài tay là 28 USD/áo.
Cả 2 nước cùng xuất khẩu vào Thị trường MỸ, để đảm báo có lãi thì các nước buộc phải bán với giá lần lượt là 30 USD/cái áo – giá nhập khẩu và bán trên thị trường là 40 USD/ cái áo (Trung quốc); và 35 USD/cái áo – giá nhập khẩu và bán trên thị trường là 45 USD/cái áo (Việt Nam) . Nếu bạn là người mua ở Mỹ và cho bạn chọn thì chắc chắn bạn sẽ chọn mặt hàng nào? –> Hàng hóa của Việt Nam sẽ khó có thể cạnh tranh nổi về giá bá so với hàng hóa Trung Quốc. để cân bằng và tăng cạng tranh lành mạnh thì chính phủ Mỹ sẽ đưa ra giải pháp đánh thuế nhập khẩu đối với hàng hóa may mặc của các nước xuất khẩu vào Mỹ. Nếu đánh thuế cùng một thuế suất thì giá hàng hóa của Việt Nam luôn cao hơn hàng hóa của Trug Quốc và hàng hóa của Vệt Nam không thể cạnh tranh và tiêu thụ rất khó khăn tại thị trường Mỹ.
Để cân bằng và tạo tính cạnh tranh cho các mặt hàng của các nước thì Mỹ sẽ có các chế độ Thuế qua khác nhau cho các quốc gia khác nhau. ví dụ như, đối với hàng hóa Trung Quốc thì thuế nhập khẩu có thuế suất là 30% —> giá bán thực sự lúc này là 40 + 30*30% = 49 USD/cái áo; còn hàng hóa của Việt Nam thì chịu thuế là 10% chẳng hạn thì giá bán thực tế của hàng hóa Việt Nam sẽ là: 45 + 40*10% = 49 USD/cái áo. Lúc này giá cả của các mặt hàng cơ bản là ngang nhau nê có thể cạnh tranh được với nha ngay tại thi trường Mỹ (Phía Mỹ thu thêm được khoản thuế và cũng giúp đỡ được hàng hóa từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Thị trường Mỹ; và bảo hộ được hàng hóa trong nước).
Như ví dụ trên thì Chính phủ Mỹ đã tạo điều kiện tốt nhất cho Hàng háo đến từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Thị trường Mỹ do Mỹ đã ưu ái Việt nam (GSP – chế độ thuế quan phổ cập – chế độ thuế qua ưu đãi do các nước giàu và siêu giàu dành cho các nức nghèo như Việt nam ta) nếu chủ hàng phía Việt nam muốn được hưởng chế độ Tối Huệ Quốc này thì phải chứng nhận xác nhận hàng hóa này là xuất xứ ở Việt nam, do Việt nam sản xuất và Xuất vào thị trường Mỹ. Xác nahn65 này phải do Đại diện Chính phủ Việt Nam cấp phát – nó chính là C/O – Certifcate of original: Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa.
C/O do nhà sản xuất cấp phát ra là dạng không chính thống và không hưởng được các chế độ ưu đãi của các nước nhập khẩu hàng hóa đó.
Ở Việt Nam, có 02 cơ quan có thẩm quyền cấp phát C/O đó là:
*/ Bộ công thương, phòng xuất nhập khẩu do Bộ này chỉ định: cấp phát các C/O FORM A, D, các C/O nào do sự thả thuận của các chính phủ mà thành.
*/ Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam – VCCI: VIETNAM CHAMBER OF COMMERCE AND INDUSTRY cấp các FORM còn lại hoặc do Bộ công thương ủy quyền cấp phát C/O
– CO form A: hàng xuất khẩu sang các nước cho Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP
– CO form D: hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT
– CO form E: hàng xuất khẩu sang Trung Quốc hoặc ngược lại và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN – Trung Quốc (ASEAN + 1)
– CO form S: hàng xuất khẩu sang Lào thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định Việt Nam – Lào
– CO form AK: hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc hoặc ngược lại và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN-Hàn Quốc (ASEAN + 2)
– CO form AJ: hàng xuất khẩu sang Nhật Bản hoặc ngược lại và các nước ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định ASEAN-Nhật Bản (ASEAN + 3)
– CO form GSTP: hàng xuất khẩu sang các nước tham gia hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu (GSTP) cho Việt Nam hưởng ưu đãi GSTP
– CO form B: hàng xuất khẩu sang tất cả các nước, cấp theo quy định xuất xứ không ưu đãi
– CO form ICO: cấp cho sản phẩm từ cà phê trồng và thu hoạch tại Việt Nam xuất khẩu sang tất cả các nước theo quy định của Tổ chức cà phê thế giới (ICO)
– CO form Textile (gọi tắt là form T) cấp cho hàng dệt may xuất khẩu sang EU theo hiệp định dệt may Việt Nam-EU
– CO form Mexico: (thường gọi là anexo III) cấp cho hàng dệt may, giày dép xuất khẩu sang Mexico theo quy định của Mexico
– CO form Venezuela: cấp cho hàng xuất khẩu sang Venezuela theo quy định của Venezuela
– CO form Peru: cấp cho hàng giày dép xuất khẩu sang Peru theo quy định của Peru
…
*/ Các bước thực hiện trước khi đề nghị cấp C/O
– Bước 1: Kiểm tra xem sản phẩm có xuất xứ thuần túy theo quy định phù hợp hay không. Nếu không, chuyển sang bước 2;
– Bước 2: Xác định chính xác mã số HS của sản phẩm xuất khẩu (4 hoặc 6 số H.S đầu là cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa theo quy định);
– Bước 3: Xác định nước nhập khẩu hàng hóa mà quốc gia đó có FTA với Việt Nam/ASEAN và/hoặc cho Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan GSP hay không. Nếu có, chuyển sang bước 4;
– Bước 4: Kiểm tra xem sản phẩm xuất khẩu có thuộc danh mục các công đoạn chế biến đơn giản (không đầy đủ) hay không theo quy định phù hợp. Nếu có, sản phẩm đó sẽ không có xuất xứ theo quy định. Nếu không, chuyển tiếp sang bước 5.
– Bước 5: So sách thuế suất để chọn mẫu C/O (nếu có) để đề nghị cấp nhằm đảm bảo hàng hóa xuất khẩu được hưởng mức ưu đãi thuế nhập khẩu thấp nhất;
– Bước 6: Kiểm tra xem sản phẩm có đáp ứng quy định xuất xứ phù hợp hay không.
VD: EU – Annex 13, Turkey – Annex II, Japan – Annex 5, …
– Bước 1: Đăng ký Hồ sơ thương nhân
– Đăng ký mẫu chữ ký của Người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục I);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
– Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);
– Danh mục các cơ sở sản xuất của thương nhân (Phụ lục II – nếu có).
– Bước 2: Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra và thông báo cho thương nhận một trong các trường hợp sau:
– Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ được cấp.
– Đề nghị bổ sung chứng từ (ghi rõ loại chứng từ còn thiếu).
– Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm tra).
– Từ chối cấp C/O trong các trường hợp theo pháp luật quy định.
– Bước 3: Trả Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
– Đơn đề nghị cấp C/O đã được khai hoàn chỉnh, hợp lệ;
– Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh bao gồm một (01) bản gốc và ba (03) bản sao. Bản gốc và một bản sao sẽ được Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao thứ hai sẽ do Tổ chức cấp C/O lưu. Bản sao còn lại sẽ do Người xuất khẩu giữ. Trong trường hợp do yêu cầu của nước nhập khẩu, Người đề nghị cấp C/O có thể đề nghị Tổ chức cấp C/O cấp nhiều hơn ba (03) bản sao của C/O;
– Tờ khai hải quan xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu “sao y bản chính“), trừ các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu theo qui định của pháp luật. Trong trường hợp có lý do chính đáng Người đề nghị cấp C/O có thể nộp sau chứng từ này nhưng không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày cấp C/O;
– Thời hạn cấp C/O không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm Người đề nghị cấp C/O nộp Bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
– Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức cấp C/O cũng có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất nếu thấy rằng việc kiểm tra trên Bộ hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó. Kết quả kiểm tra này phải được ghi biên bản. Biên bản phải được cán bộ kiểm tra, Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu ký. Trong trường hợp Người đề nghị cấp C/O và/hoặc Người xuất khẩu không ký vào biên bản, cán bộ kiểm tra sẽ ký xác nhận sau khi nêu rõ lý do. Thời hạn cấp C/O đối với trường hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Người đề nghị cấp nộp Bộ hồ sơ đầy đủ;
– Trong mọi trường hợp, thời hạn xác minh không được làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của Người xuất khẩu, trừ khi ảnh hưởng này do lỗi của Người xuất khẩu.
FORM A, D, E, AJ, AK… C/O ƯU ĐÃI (ĐƯỢC CẤP THEO ROO ƯU ĐÃI)
FORM B, ICO, T… C/O KHÔNG ƯU ĐÃI (ĐƯỢC CẤP THEO ROO KHÔNG ƯU ĐÃI)
C/O không ưu đãi là các mẫu C/O chỉ chứng minh xuất xứ hàng hóa, không có giá trị hưởng thuế suất ưu đãi đối với hàng hóa ghi trên C/O.