Nội Dung
O/F (Ocean Freight) – Cước đường biển
O/F là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được gọi là cước đường biển.
Phí chứng từ (Documentation fee).
Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không). Phí này là phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng.
Đối với lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì người nhận phải đến Hãng tàu/Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng.
Phí THC (Terminal Handling Charge) -Phí làm hàng tại cảng
-THC là khoản phụ phí mà cảng thu hãng tàu coi như tiền thuê nhân công, trang thiết bị và chỗ để container của cảng. Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác, và hãng tàu sau đó sẽ thu lại khách hàng của họ, thông thường hãng tàu sẽ thu cao hơn số tiền thực mà cảng thu hãng tàu, xem như phí dịch vụ, sắp xếp.
– Mức thu: tính trên số lượng và loại container
– THC áp dụng với cả hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu
Phí AMS (Advanced Manifest System fee) – Phí khai báo hải quan cho hàng đi Mỹ
Mức thu khoảng 25 Usd / Bill of lading. Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…
AMS áp dụng cho vận chuyển hàng đi Mỹ bằng đường biển. Đối với vận chuyển đi các tuyến khác, các loại phụ phí khác tương tự với AMS:
– Vận chuyển hàng đi Canada: Phí ACI (Advance Commercial Information Charge)
– Vận chuyển hàng đi EU: Phí ENS (Entry Summary Declaration)
– Vận chuyển hàng đi Nhật: Phí AFR (Japan Advance Filing Rules)
– Vận chuyển hàng đi Trung Quốc: Phí AMR ( Advance Manifest Rule)
– Vận chuyển hàng đi Châu Á: Phí ANB
Phí Seal – Seal Fee – Phí niêm phong chì
– Phí Seal là phí là một khoảng chi phí bạn phải trả khi sử dụng kẹp chì (seal) cho việc niêm phong thùng container trước khi xuất khẩu hàng hóa
– Theo thông lệ quốc tế người vận chuyển phải đảm bảo hàng tới đầy đủ số lượng, không bị mất mát. Để đảm bảo được điều này, sau khi đóng hàng, chủ hàng phải niêm phong container của mình bằng seal (niêm phong chì).
– Trên Seal có in các số hiệu độc nhất để kiểm soát an toàn cho hàng hóa và giúp hải quan theo dõi, chống buôn lậu. Số hiệu trên Seal được sử dụng nhiều nhất là: số seri theo dạng tiến (00001 – 00002 – 00003), hoặc thể hiện ngày tháng.
Phí Bill – B/L Fee (Documentation Fee at Origin) – Phí phát hành Bill of Lading (B/L)
– Phí Bill là phụ phí để hãng tàu làm vận đơn (Bill of Lading) và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng xuất khẩu. Vận đơn B/L là một chứng từ vô cùng quan trọng, thể hiện rằng người xuất khẩu đã hoàn tất giao hàng cho người chuyên chở (khi sử dụng điều kiện giao hàng FOB và CIF)
– Mức thu: + tính trên mỗi lô hàng, thường là 900.000/ bộ BL/ lô hàng + Nếu lấy bill gốc thì chỉ phải đóng phí bill fee + Nếu làm telex release thì đóng thêm khoản phí telex
– Nếu làm master bill thì bill gốc hãng tàu phát hành, nếu làm house bill thì bill gốc do forwader phát hành.
– Phí Bill áp dụng với hàng xuất khẩu
Phí DO – D/O Fee (Documentation Fee at Destination) – Phí phát hành Delivery Order (D/O – Lệnh giao hàng)
– Phí DO là phụ phí mà hãng tàu thu khi phát hành lệnh giao hàng bằng văn bản cho người nhận hàng, người nhận hàng xuất trình lệnh giao hàng với cảng để nhận hàng.
– Mức thu: thu theo mỗi lô hàng, thường là 900.000/ bộ DO/ lô hàng
– Áp dụng với hàng nhập khẩu
Phí Cleaning – Cleaning Fee – Phí vệ sinh container
– Phí Cleaning là phụ phí hãng tàu thu để thuê nhân viên vệ sinh, rửa và phơi khô container sau mỗi lần vận chuyển nhằm đảm bảo tình trạng tốt của container.
– Mức thu: theo số lượng container, thường có một mức thu cố định.
– Áp dụng cho hàng nhập khẩu
Phí CFS – Container Freight Station Fee – Phí xếp dỡ và quản lý của kho tại cảng
– Phí CFS bao gồm các chi phí xếp dỡ, quản lý, đóng hàng vào container (hàng xuất), dỡ hàng ra khỏi container (hàng nhập)…
– Áp dụng cho với các lô hàng lẻ đơn vị tính thường mét khối (CBM-Cubic Meter)
– Mức thu: thu theo số mét khối của lô hàng.
Phí EBS – Emergency Bunker Surcharge – Phụ phí xăng dầu
– Phí EBS là phụ phí xăng dầu cho tuyến hàng đi châu Á, bù đắp cho chi phí cho hãng tàu khi giá xăng dầu trên thế giới biến động. Tiền nhiên liệu thường tốn 30%-40% chi phí vận hành của một chuyến tàu
– Mức thu: thu theo số lượng container.
Phí LSS – Low Sulfur Surcharge – Phụ phí giảm thiểu lưu huỳnh
-Năm 2020 đánh dấu với việc các hãng tàu đều thu thêm phí LSS. Thực chất LSS là phí được các hãng tàu thu nhằm đầu tư nâng cấp tàu hoặc chuyển đổi nhiên liệu, giảm thiểu lượng khí thải từ các nhiên liệu chứa lưu huỳnh của tàu chở hàng, tuân theo quy định chung của Tổ chức Hàng Hải Quốc Tế (IMO) từ năm 2012.
– Áp dụng cho: hàng xuất khẩu hoặc chuyển tải tại Châu Âu
– Mức thu: + 25 – 35 USD/ container 20’ hàng khô + 50 – 70 USD/ container 40’ hàng khô + Hàng lạnh sẽ cao hơn.
Phí Handling (Handling fee)
Thực ra phí này là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee. Hiểu rõ được loại phí này thì dễ nhưng để nói cho người khác hiểu thì khó. Đại khái Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…
Phí PSS (Peak Season Surcharge)
Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
PCS (Port Congestion Surcharge): Phụ phí tắc nghẽn cảng
Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
Lưu ý: Các phụ phí này sẽ đều có hóa đơn có thể do hãng tàu hoặc công ty forwarder phát hành cho công ty xuất nhập khẩu.Phí CFS (Container Freight Station fee)
Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee)
Chỉ áp dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu / forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa.
– Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường là 50 Usd.
– Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng nhập. Thường không dưới 100 USD.
Trên đây là những thông tin về phí và các loại phụ phí thường gặp trong lô hàng đường biển, để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của chúng tôi vui lòng liên hệ đến Japanexpress.